Đồng hồ đo điện là gì? Cấu tạo và công dụng của đồng hồ đo điện là gì? Đây chắc hẳn là câu hỏi mà rất nhiều bạn đang băn khoăn. Chính vì vậy trong bài viết dưới đây mình sẽ giới thiệu tới các bạn về cấu tạo, công dụng của đồng hồ đo điện và các loại đồng hồ đo điện phổ biến nhất hiện nay.
Đồng hồ đo điện hay còn có tên gọi khác là đồng hồ vạn năng, đồng hồ điện hay đồng hồ đo điện đa năng là một dụng cụ đo lường điện có nhiều chức năng, dùng để kiểm tra, xác định các thông số của dòng điện một chiều hoặc dòng điện xoay chiều như: Cường độ dòng điện, điện áp, điện trở,…
Đồng hồ đo điện được chia thành hai loại chính là đồng hồ vạn năng kim và đồng hồ vạn năng điện tử hiện số.
Đồng hồ đo điện kim: Là dòng đồng hồ đo điện đời đầu, thường chỉ đo đại một số thông số cơ bản như cường độ dòng điện, hiệu điện thế và điện trở. Kết quả đo sẽ được hiển thị bằng kim chỉ trên một thước đo hình cung.
Đồng hồ đo điện hiện số: Là loại đồng hồ đo điện thông dụng nhất hiện nay và chạy bằng pin. Kết quả đo được hiển thị trên màn hình tinh thể lỏng dạng số. Đồng hồ vạn năng điện tử được trang bị nhiều tính năng hiện đại hơn hẳn so với đồng hồ vạn năng kim.
Cấu tạo bên ngoài bao gồm:
Cấu tạo mạch điện bên trong bao gồm: Đầu cắm que đo (OUTPUT và COM), khối hiển thị gồm M, khối nguồn, hệ thống điện trở bù nhiệt, khối bảo vệ và khối đo.
Đồng hồ đo điện điện tử hiện số thường có cấu tạo như sau:
Trong 2 loại đồng hồ đo điện trên thì đồng hồ đo điện điện tử hiện số là loại đồng hồ được sử dụng phổ biến nhất hiện nay bởi nó có các ưu điểm vượt trội như:
Đồng hồ vạn năng kim thường có 3 công dụng chính sau:
Ngoài 3 chức năng cơ bản như đồng hồ đo điện kim nêu trên, đồng hồ vạn năng hiện số còn được trang bị các chức năng hiện đại dưới đây:
Bước 1: Chuyển thang đo về các thang AC
Bước 2: Cắm que đen vào cổng chung COM, que đỏ vào cổng V/Ω
Bước 3: Cắm que đo màu đen vào đầu COM, que đo màu đỏ vào đầu (+)
Bước 4 : Điều chỉnh thang AC cao hơn điện áp cần đo một nấc
Bước 5 : Đặt 2 que đo vào 2 điểm cần đo
Bước 6 : Đọc kết quả đo
Bước 1 : Chuyển thang đo về các thang DC
Bước 2: Cắm que đen vào cổng chung COM, que đỏ vào cổng V/Ω
Bước 3: Cắm que đo màu đen vào đầu COM, que đo màu đỏ vào đầu (+)
Bước 4 : Điều chỉnh thang DC cao hơn điện áp cần đo một nấc
Bước 5 : Đặt 2 que đo vào 2 điểm cần đo, que đỏ vào cực dương (+) nguồn, que đen vào cực âm (-) nguồn
Bước 6 : Đọc kết quả đo
Bước 1 : Đặt đồng hồ vào thang đo dòng cao nhất
Bước 2: Đặt que đồng hồ nối tiếp với tải, que đỏ về chiều dương, que đen về chiều âm
Bước 3: Đặt chuyển mạch của đồng hồ ở thang DCA – 250mA.
Bước 4: Tắt nguồn điện của các mạch thí nghiệm
Bước 5: Kết nối que đo màu đỏ của đồng hồ về phía cực dương (+) và que đo màu đen về phía cực âm (-) theo chiều dòng điện trong mạch thí nghiệm. Mắc đồng hồ nối tiếp với mạch thí nghiệm
Bước 6: Bật điện cho mạch thí nghiệm
Bước 7: Đọc kết quả trên màn hình LCD
Bước 1: Để đồng hồ ở thang đo điện trở Ω
Bước 2: Cắm que đen cổng chung COM, que đỏ vào cổng V/Ω
Bước 3: Cắm que đo màu đen vào đầu COM, que đo màu đỏ vào đầu (+)
Bước 4: Đặt 2 que đo vào 2 đầu điện trở (Đo song song)
Bước 5: Đo điện trở lại một lần nữa, kết quả lần này là chính xác
Bước 6: Đọc kết quả trên màn hiển thị
Lưu ý:
Trước khi đo điện trở trong mạch hãy tắt nguồn trước
Khi đo điện trở nhỏ (cỡ <10Ω) cần để cho que đo và chân điện trở tiếp xúc tốt để thu được kết quả chính xác.
Khi đo điện trở lớn (cỡ > 10kΩ), tay không được tiếp xúc đồng thời vào cả 2 que đo.
Đầu tiên bạn cần kiểm tra thông mạch:
Bước 1 :Để đồng hồ ở thang đo điot/ thông mạch
Bước 2 : Que đen cắm cổng chung COM, que đỏ cắm vào cổng V/Ω
Bước 3 : Kiểm tra thông mạch bằng cách chạm hai đầu que đo vào đoạn mạch cần kiểm tra, nếu đồng hồ có tiếng kêu “bip” tức đoạn mạch đó thông và ngược lại
Kiểm tra tiếp giáp P-N:
Bước 1 : Để đồng hồ ở thang đo điot/ thông mạch
Bước 2 : Que đen cắm cổng chung COM, que đỏ cắm vào cổng V/Ω
Bước 3 : Khi diode được phân cực thuận thì sụt áp <1 (khoảng 0.6 đối với Si, 0,4 đối với loại Ge) còn khi diode được phân cực ngược thì không có sụt áp (giái trị bằng “1”) thì diode đó hoạt động tốt.
Nếu là tụ hóa thì dùng thang x1 Ohm hoặc thang x10 Ohm, nếu là tụ gốm thì dùng thang đo x1K Ohm hoặc 10K Ohm.
Phép đo được thực hiện với kết quả như sau:
Kim phóng nạp khi đo tức là tụ C1 còn tốt.
Kim lên nhưng không về vị trí cũ tức là tụ C2 bị dò.
Kim đồng hồ lên vạch 0 Ohm và không trở về tức là tụ C3 bị chập.
Khi đo điện áp DC thì ta đọc giá trị trên vạch chỉ số DCV.A
Nếu ta để thang đo 250V thì ta đọc trên vạch có giá trị cao nhất là 250, tương tự để thang 10V thì đọc trên vạch có giá trị cao nhất là 10. trường hợp để thang 1000V nhưng không có vạch nào ghi cho giá trị 1000 thì đọc trên vạch giá trị Max = 10, giá trị đo được nhân với 100 lần
Khi đo điện áp AC thì đọc giá trị cũng tương tự. Đọc trên vạch AC.10V, nếu đo ở thang có giá trị khác thì ta tính theo tỷ lệ. Ví dụ nếu để thang 250V thì mỗi chỉ số của vạch 10 số tương đương với 25V.
Khi đo dòng điện thì đọc giá trị tương tự đọc giá trị khi đo điện áp.
Trên đây mình đã giới thiệu tới các bạn về cấu tạo, công dụng của đồng hồ đo điện cũng như cách sử dụng của đồng hồ đo điện. Hy vọng với những thông tin trên có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về các công dụng của đồng hồ đo điện và cách sử dụng đồng hồ đo điện chính xác.
Hãy là người đầu tiên bình luận cho sản phẩm này
Danh mục
Sản phẩm liên quan
Tin tức liên quan